Đánh giá bài viết này:

8 câu hỏi phỏng vấn kỹ sư đi Nhật

2024.07.31

Khi xin việc để đi Nhật, vòng phỏng vấn luôn là vòng khiến nhiều ứng viên lo sợ, vì ngoại ngữ chưa tốt, và cũng chưa hiểu rõ về văn hóa xã giao của người Nhật.

Do đó, cách tốt nhất để tăng tỷ lệ đậu việc là phải chuẩn bị kỹ càng. Với 8 câu hỏi phỏng vấn được tổng hợp dưới đây, Mintoku Work hy vọng sẽ giúp bạn củng cố sự tự tin khi phỏng vấn với người Nhật.

Những câu hỏi phỏng vấn kỹ sư đi Nhật phổ biến

Giới thiệu bản thân (自己紹介をしてください)

Giới thiệu bản thân là phần không thể thiếu trong bất kỳ cuộc phỏng vấn nào. Thông qua câu hỏi này, nhà tuyển dụng sẽ đánh giá được bạn có chuẩn bị nghiêm túc cho buổi phỏng vấn không? và kỹ năng nói của bạn đang ở mức nào? 

Do đó, bạn nên chuẩn bị kỹ càng phần giới thiệu để gây thiện cảm với nhà tuyển dụng ngay từ lần đầu tiên, và giúp buổi phỏng vấn sau đó diễn ra thuận lợi. Trong phần này, bạn có thể đề cập đến chuyên ngành, trường đại học, tóm tắt sơ về kinh nghiệm, kỹ năng của bạn, hoặc đề cập đến điểm mạnh/điểm yếu. 

Tuy nhiên, bạn cần lưu ý phải trả lời dứt khoát, ngắn gọn, và đúng trọng tâm, đồng thời, nhớ mỉm cười và nhìn vào mắt nhà tuyển dụng để tạo sự tin cậy.

Mẫu câu trả lời:

転職花子と申します。本日は貴重なお時間をいただき、ありがとうございます。前職では○○事業において、Webサイトの設計とデザインを担当しておりました。実績としては、1年間で受注案件数110%増の達成があります。達成の要因は、リリース後まで見通し綿密な計画を立てたこと、設計段階からマーケティングリサーチを行ってデザインに反映したこと、そのうえで公開後の数字の予測を立て期間ごとの評価スキームを作り、アフターフォローを徹底したことにあると考えています。このように実績を重視しプロジェクト全体を見通す力は、きっと御社のお役に立つと思っています。どうぞよろしくお願いいたします。

Tên tôi là Tenshoku Hanako. Cảm ơn anh/chị đã dành thời gian quý báu để phỏng vấn tôi hôm nay. Ở công việc trước đây, tôi phụ trách thiết kế và lập kế hoạch xây dựng trang web cho doanh nghiệp XX. Thành tích đáng tự hào của tôi là làm tăng 110% số lượng đơn hàng công ty nhận được trong một năm.

Tôi tin rằng thành công này đến từ việc lập kế hoạch cẩn thận, có tầm nhìn xa hơn sau khi phát hành, tiến hành nghiên cứu tiếp thị ngay từ giai đoạn lập kế hoạch và phản ánh điều này trong thiết kế, dự đoán số lượng sau khi ra mắt và tạo ra một chương trình đánh giá cho từng giai đoạn, cũng như cung cấp dịch vụ theo dõi sau bán hàng toàn diện.

Tôi tin rằng việc chú trọng vào thành tích và khả năng giám sát toàn bộ dự án sẽ mang lại lợi ích to lớn cho công ty của anh/chị. Cảm ơn sự giúp đỡ của anh/chị rất nhiều.

Trình bày điểm mạnh và điểm yếu của bạn (あなたの長所長所/短所を教えてください)

Hỏi về điểm mạnh/điểm yếu là cách để nhà tuyển dụng đánh giá tính cách, sự trung thực và khả năng tự nhìn nhận, giải quyết vấn đề của bạn. Do đó, đừng thể hiện sự tự tin thái quá (như “tôi rất thông minh”, “tôi không bao giờ gặp thất bại”,…), vì nó tạo cảm giác bạn là người tự cao, tự đại, thiếu thực tế.

Mặt khác, nếu bạn quá tập trung vào những điểm yếu của mình, nó sẽ khiến bạn trông tự ti, nhút nhát, và làm nhà tuyển dụng cảm thấy không thể tin tưởng bạn.

Cách tốt nhất để vượt qua câu hỏi này là hãy khéo léo nói về những điểm mạnh hoặc điều gì tích cực ở bạn mà có liên quan đến vị trí ứng tuyển. Sau đó, nêu một hoặc hai điểm yếu và kèm thêm giải pháp khắc phục cho từng điểm yếu. 

Mẫu câu trả lời:

私の長所は計画性があることです。ゴールを明確にし、いつまでに何をすべきかを整理しながら仕事を進めることができます。3カ月後の営業目標に対しては、自分の売上の平均単価や顧客数を割り出して月ごと、週ごとに落とし込み、進捗率を確認しながら進めることで、確実に目標達成することができました。御社でも目標達成に向けて戦略を考え、確実に業績を上げることで貢献できると考えています。

短所は心配性なことです。仕事ではあらゆる選択肢やリスクを洗い出し、対策を想定してから動き出す傾向がありますが、もっと早い対応を優先すべき場面もあったと反省しています。今は状況に応じて、行動と熟考のバランスを取ることを意識しています。

Điểm mạnh của tôi là khả năng lập kế hoạch. Tôi sẽ làm rõ mục tiêu của mình, tiến hành công việc trong khi sắp xếp những việc cần làm và thời hạn hoàn thành. Để đạt được mục tiêu bán hàng trong ba tháng tới, tôi đã tính toán giá bán trung bình và số lượng khách hàng, chia nhỏ theo tháng và tuần, đồng thời kiểm tra tiến độ trong quá trình thực hiện.

Nhờ vậy, tôi có thể đảm bảo mình đạt được mục tiêu. Tôi tin rằng tôi có thể đóng góp cho công ty của anh/chị bằng cách xây dựng các chiến lược để đạt được mục tiêu và cải thiện hiệu suất hoạt động một cách ổn định.

Điểm yếu của tôi là hay lo lắng. Trong công việc, tôi có xu hướng xác định mọi lựa chọn và rủi ro, cân nhắc các biện pháp đối phó trước khi hành động. Nhưng bây giờ, tôi nhận ra rằng có những lúc tôi nên ưu tiên phản ứng nhanh hơn. Bây giờ tôi đang cố gắng cân bằng giữa hành động và suy ngẫm tùy theo tình huống.

Tại sao bạn muốn làm việc ở Nhật Bản? (日本で働きたい理由は何か)

Đối với những người lần đầu đến Nhật, việc thích nghi với cuộc sống mới không hề dễ dàng. Do đó, câu hỏi 日本で働きたい理由は何か là nhằm tìm hiểu động lực của bạn, và giúp nhà tuyển dụng biết được bạn có nghiêm túc với công việc, cũng như có muốn sống ở Nhật lâu dài hay không.

Hầu hết công ty đều muốn tuyển kỹ sư đi Nhật lâu dài

Khi một công ty tuyển lao động nước ngoài, họ phải tốn nhiều thời gian, tiền bạc để giúp người đó xin visa thành công, hỗ trợ cuộc sống, đào tạo công việc.

Vậy nên nhà tuyển dụng nào cũng hy vọng tuyển đúng người, có thể gắn bó lâu dài, ít nhất cho đến hết thời hạn trên hợp đồng. Đây chính là những gì mà nhà tuyển dụng muốn nghe ở câu hỏi này.

Mẫu câu trả lời:

私が日本で働きたい理由は、今まで勉強してきた日本語を活かしたい、より流暢なビジネスレベルに到達させたいと考えたからです。

御社では私の母国:ベトナムにすでに進出しており、2カ国語で常にビジネスを行える環境に身をおくことによって、より高いレベルの日本語を早く学べると考えました。

Lý do tôi muốn làm việc tại Nhật Bản là vì tôi muốn nâng cao trình độ tiếng Nhật và giao tiếp trôi chảy ở môi trường kinh doanh.

Công ty của quý anh/chị đã mở rộng sang quê hương Việt Nam của tôi. Vì vậy, tôi tin rằng khi làm việc trong môi trường có cơ hội trao đổi bằng cả hai ngôn ngữ, tôi có thể nhanh chóng đạt được trình độ tiếng Nhật cao hơn.

Bạn sẽ là ai trong 5 năm tới? (5年後にどんな仕事をしていたいか)

Câu hỏi này nhằm đánh giá tầm nhìn của bạn về nghề nghiệp trong tương lai, điều gì là quan trọng nhất với bạn trong công việc. Từ đó, nhà tuyển dụng sẽ biết được bạn có phù hợp với văn hóa doanh nghiệp hay không, và nếu thuê bạn, thì có khả năng gắn bó lâu dài hay không,…

Do đó, để chuẩn bị tốt cho câu hỏi này, bạn phải tìm hiểu kỹ về các vị trí trong ngành nghề làm việc (ví dụ như việc phấn đấu từ vị trí y tá lên Điều dưỡng trưởng có khả năng thực hiện được không). Đồng thời, khi trả lời câu hỏi, hãy thể hiện đam mê, sự yêu thích, mục tiêu đặt ra trong công việc,…

Mẫu câu trả lời:

5年後の自分は、御社の中核事業である△△プロジェクトのチームリーダーとしての活躍を目指します。その際、周囲の信頼に足る存在になりたいと考えております。

そのために、まずは自分自身が仕事の順序や流れを熟知する必要があると考えます。入社後は、△△部署で計画書の作成から設計、運用に至る作業工程の把握に努めたい所存です。一人前として任される仕事が増えたら、新人フォローやチーム全体の課題解決に積極的に関わり、部署内の業績アップを目指します。

私は、大学時代にテニス部の部長を経験しており、部の運営はもちろん、新入部員の相談に乗るなどサポートを行って参りました。御社に入社後も、社員の働くモチベーションを意識したチームづくりに励み、企業の利益を最大化できるよう貢献したいと考えております。

Trong 5 năm tới, tôi đặt mục tiêu trở thành trưởng nhóm dự án △△. Đây là hoạt động kinh doanh cốt lõi của công ty anh/chị. Khi đạt được mục tiêu này, tôi hy vọng bản thân sẽ trở thành người xứng đáng với lòng tin của những người xung quanh.

Để làm được điều đó, trước tiên, tôi sẽ tìm cách thích nghi với trình tự và quy trình công việc. Sau khi gia nhập công ty, tôi muốn làm việc tại phòng △△, nhằm cố gắng hiểu quy trình làm việc, từ khâu lập kế hoạch đến thiết kế và vận hành.

Sau khi trở thành nhân viên chính thức và được giao nhiều việc hơn, tôi sẽ chủ động trong việc hỗ trợ những người mới và giải quyết vấn đề cho toàn bộ nhóm, nhằm mục đích cải thiện hiệu suất của bộ phận.

Khi còn học đại học, tôi là đội trưởng câu lạc bộ quần vợt. Tôi không chỉ điều hành câu lạc bộ mà còn hỗ trợ các thành viên mới bằng cách đưa ra lời khuyên. Ngay cả sau khi gia nhập công ty, tôi vẫn muốn nỗ lực xây dựng một đội ngũ luôn thúc đẩy động lực của nhân viên và góp phần tối đa hóa lợi nhuận công ty.

Bạn nói tiếng Nhật tốt đến mức nào? (どの程度日本語が話せますか)

Đối với câu hỏi này, hãy trả lời trung thực, và đưa ra bằng chứng, con số cụ thể (ví dụ: trình độ JLPT của bạn hoặc tổng thời gian tính bằng tháng/năm mà bạn đã học tiếng Nhật).

Năng lực tiếng Nhật càng cao, thì bạn càng dễ đậu phỏng vấn. Tuy nhiên, tùy vào nội dung công việc, nhà tuyển dụng có thể chỉ yêu cầu khả năng đọc, viết tốt hoặc kỹ năng nghe, nói tốt. 

Mẫu câu trả lời:

日本語能力試験はN2ですが、7月のN1試験に向けて勉強中です。仕事では特に不自由を感じることはありませんが、やはり専門用語や業界特有の言い回しなどは、わからない事が多いですので、毎朝、新聞を読んで専門用語を勉強をしています。

Tôi hiện đang ở trình độ JLPT N2 và đang học để chuẩn bị thi lấy chứng chỉ N1 vào tháng 7. Với trình độ tiếng Nhật hiện tại, tôi không cảm thấy bất tiện lắm trong quá trình làm việc, nhưng vẫn còn nhiều thuật ngữ chuyên môn và cách diễn đạt chuyên ngành mà tôi không hiểu, vì vậy tôi luôn đọc báo mỗi sáng để nghiên cứu thuật ngữ chuyên môn.

Nói về công việc gần đây nhất của bạn (現在げんざいの仕事内容しごとないようを教しえてください)

Khi nhà tuyển dụng hỏi công việc gần đây nhất chính là cơ hội để bạn làm nổi bật những kỹ năng của mình. Hãy trình bày ngắn gọn, nhưng phải đảm bảo đầy đủ thông tin về vị trí việc làm trước đây của bạn, bao gồm: yêu cầu công việc, những nhiệm vụ, cách bạn hoàn thành chúng, và kết quả/thành tích nổi bật.

Một bí quyết để “ghi điểm” trong mắt nhà tuyển dụng là đề cập đến những kiến thức, kỹ năng mà bạn học đã học được, và cách bạn có thể ứng dụng chúng trong công việc tương lai ở công ty. 

Mẫu câu trả lời:

前職では、課題を抱えている企業から依頼を受け、その課題を解決に導く戦略系コンサルティングの仕事をメインにしておりました。企業のM&A戦略や企業の中長期戦略といった会社全体の課題解決はもちろんのこと、新規事業戦略や新製品開発戦略のほか、マーケティング支援、IT支援なども実施しており、幅広いプロジェクトに関わってきた経験があります。

多数のプロジェクトをこなす上で、重視していたのは優先順位をつけることです。膨大な業務を円滑に進めるため、優先順位をつけ、最も効率の良い進め方を常に試行錯誤しながら、高いパフォーマンスを出す工夫を重ねてきました。またデータに基づく緻密な分析が得意であり、データに基づいて振り返りや検証を定期的に行うことで、生産性を前年比で130%以上アップさせた実績もあります。

Ở công việc trước đây, tôi chủ yếu làm tư vấn chiến lược, tiếp nhận yêu cầu từ các công ty có vấn đề và giúp họ tìm giải pháp. Tôi có kinh nghiệm làm việc trên nhiều dự án khác nhau, bao gồm giải quyết các vấn đề toàn công ty như chiến lược M&A, chiến lược phát triển trung và dài hạn, chiến lược kinh doanh mới, phát triển sản phẩm mới, hỗ trợ tiếp thị và giải pháp CNTT.

Với nhiều dự án phải giải quyết, điều quan trọng là cần sắp xếp thứ tự ưu tiên phù hợp. Để đáp ứng khối lượng công việc khổng lồ, nhóm tôi đã đặt ra các ưu tiên và liên tục thử nghiệm để tìm cách triển khai hiệu quả nhất, đồng thời nỗ lực nâng cao hiệu suất. Chúng tôi cũng rất giỏi trong việc phân tích dữ liệu chi tiết và bằng cách thường xuyên xem xét, xác minh dữ liệu, chúng tôi đã tăng năng suất lên hơn 130% so với năm trước.

Phỏng vấn kỹ sư đi Nhật thường hỏi về kinh nghiệm làm việc

Bạn có yêu thích công việc này không? (仕事に刺激を感じているのか?)

Bạn chỉ có thể gắn bó lâu dài với một công việc khi bạn cảm thấy yêu thích và tự hào về nó. Đó cũng là điều nhà tuyển dụng muốn kiểm tra ở bạn thông qua câu hỏi này. Ngoài ra, nhà tuyển dụng cần hiểu đam mê của nhân viên nhằm mục đích giao việc phù hợp với điểm mạnh của họ và tạo ra môi trường làm việc đầy cảm hứng, năng suất.

Vì vậy, khi trả lời dạng câu hỏi này, bạn nên nói những điều thực tế, chẳng hạn như lý do/động lực khiến bạn muốn tham gia vào ngành nghề này, cảm xúc của bạn, và những bài học bạn rút ra trong quá trình làm việc. Đặc biệt, nên tránh đề cập đến lương (như “Tôi bị thu hút bởi mức lương cao”,…), vì nó sẽ tạo cảm giác là bạn chỉ yêu thích công việc này một cách nhất thời, chứ chưa thật sự biết mình cần gì.

Mẫu câu trả lời:

私にとって仕事とは、社会貢献をするものです。

学生時代、貧困層を対象にした学習支援ボランティアに従事していました。そこで勉強したくてもできない生徒がたくさんいる現実を目の当たりにし、このような社会課題にもっと向き合いたいと感じました。

ボランティア活動に従事していると、その場にいる個人にはアプローチできても、多くの人を救えないことにもどかしさを感じていました。そこで、より大規模に社会貢献をすることを仕事に求めるようになりました。

御社は環境保全、地域振興、国際交流、社会福祉など幅広く社会貢献活動をおこなっているだけでなく、電気事業の公共性を活かして「〇〇地方の中学校を対象とした教育支援活動」に尽力されています。

社会貢献を重視する私は、自己PRでお伝えした内容に加え、その面でも御社に貢献できるのではないかと考えます。

Với tôi, công việc là đóng góp cho xã hội.

Khi còn là sinh viên, tôi từng làm tình nguyện viên hỗ trợ học tập cho những người sống trong hoàn cảnh nghèo đói. Ở đó, tôi chứng kiến ​​thực tế rằng có rất nhiều sinh viên muốn đi học nhưng không có cơ hội. Và tôi cảm thấy mình muốn làm nhiều việc hơn để giải quyết những vấn đề xã hội.

Khi tham gia công tác tình nguyện, tôi cảm thấy thất vọng vì mặc dù có thể tiếp cận được những người có mặt tại nơi đó, nhưng tôi không thể giúp đỡ phần lớn người trong xã hội. Vì vậy, tôi bắt đầu tìm kiếm công việc có thể đóng góp cho xã hội ở quy mô lớn hơn.

Công ty của anh/chị không chỉ tham gia vào nhiều hoạt động xã hội ý nghĩa, như bảo tồn môi trường, phát triển khu vực, trao đổi quốc tế và phúc lợi xã hội, mà còn tận dụng bản chất công cộng của ngành điện để nỗ lực triển khai “các hoạt động hỗ trợ giáo dục cho các trường trung học cơ sở tại khu vực XX”.

Tôi rất coi trọng việc đóng góp cho xã hội và tôi tin rằng tôi cũng có thể đóng góp cho công ty của quý anh/chị về khía cạnh này, ngoài những gì tôi đã nói trong phần giới thiệu bản thân.

Bạn có muốn hỏi gì không? (最後に何か質問はありますか?)

Vào cuối buổi phỏng vấn, đa phần các nhà tuyển dụng đều sẽ hỏi thêm câu này, mục đích là để xem ứng viên có thật sự hứng thú và quan tâm đến vị trí công việc tại công ty của họ hay không?

Dù chọn trả lời có hay không thì bạn cũng nên dứt khoát nhé! Nếu bạn muốn tiếp nối cuộc trò chuyện với nhà tuyển dụng và cảm thấy họ có hứng thú với bạn, thì bạn có thể đặt một số câu hỏi như:

  • Thách thức lớn nhất khi làm công việc này là gì?
  • Tôi cần cải thiện kỹ năng gì để hoàn thành tốt nhiệm vụ?
  • Mục tiêu chính của công ty trong năm tiếp theo là gì?

Mẫu câu trả lời:

自分なりに御社の情報を集めて研究し、実際に○○のサービスも利用させていただいていますが、勉強不足もあり、恥ずかしながら理解しきれていない部分があります。例えば、事業上の競合であるA社との最も大きな違いについて、皆さまがどのようにお考えなのか、可能な範囲で教えていただけますでしょうか

Tôi đã thu thập thông tin và nghiên cứu công ty anh/chị theo cách riêng. Mặt khác, tôi thực sự đang sử dụng dịch vụ của công ty, nhưng tôi phải nói rằng do thiếu nghiên cứu, có một số phần mà tôi không hiểu đầy đủ. Ví dụ, anh/chị có thể vui lòng cho tôi biết, trong phạm vi có thể, điều gì là sự khác biệt lớn nhất giữa công ty anh/chị và đối thủ cạnh tranh kinh doanh, Công ty A không?

Lời kết

Phỏng vấn luôn là vòng quan trọng nhất trong quá trình xin việc. Đặc biệt, đối tượng kỹ sư còn thuộc nhóm lao động có trình độ chuyên môn cao, nên nhà tuyển dụng thường dễ đặt câu hỏi khó cho ứng viên.

Do đó, bạn phải chuẩn bị cẩn thận cả về câu hỏi phỏng vấn, cách đi đứng, chào hỏi, gõ cửa,… để gây thiện cảm và tăng tỷ lệ đậu việc nhé!


Chia sẻ bài viết này


Tư vấn viên sẽ hướng dẫn bạn tận tình từ khâu tìm việc cho đến khi bạn trở về nước

Tư vấn viên người Việt Nam sẽ hỗ trợ bạn

hình đại diện người dùng

Thủy

hình đại diện người dùng

Trung

hình đại diện người dùng

Tiến

Mui tên lên Độ dốc vòng tròn