Rate this article:

Mức lương cơ bản ở Nhật mới nhất 2024 tại 47 tỉnh thành

2024.03.06

Vào ngày 18/08/2023, Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật Bản đã công bố báo cáo mức lương cơ bản theo tỉnh trong năm 2023.

Theo kết quả tổng hợp, mức lương cơ bản trung bình toàn quốc đã tăng từ 961 Yên lên 1.004 Yên. Đây là mức tăng cao nhất tính từ trước đến nay.

Vậy lương cơ bản là gì? và thành phố nơi bạn làm việc đang được áp dụng mức lương cơ bản bao nhiêu? Cùng Mintoku Work tìm hiểu nhé!

Lương cơ bản ở Nhật được xác định như thế nào?

Lương cơ bản ở Nhật được xác định như thế nào?

Khái niệm lương cơ bản

Lương cơ bản là mức lương tối thiểu mà chủ lao động phải trả cho nhân viên, để giúp họ đảm bảo cuộc sống ổn định, và nâng cao chất lượng nguồn lao động. Về nguyên tắc, lương cơ bản không bao gồm các khoản phụ cấp khác như lương làm thêm giờ, trợ cấp đi lại, nhà ở,…

Mặt khác, mức lương hàng tháng được chuyển vào tài khoản của bạn thì đã tính đến các phúc lợi kể trên, đồng thời, cũng khấu trừ một số chi phí như thuế, Nenkin,…

Tùy từng công ty, mức lương cơ bản có thể được trả dựa trên kinh nghiệm, độ tuổi, thành tích, nhiệm vụ công việc,…

Các loại lương cơ bản ở Nhật

Có 2 loại lương cơ bản phổ biến ở Nhật, bao gồm:

Lương cơ bản theo vùng

Mức lương tối thiểu theo vùng áp dụng cho tất cả người lao động và người sử dụng lao động ở mỗi tỉnh thành, bất kể ngành nghề, và vị trí công việc (dù là nhân viên toàn thời gian, hợp đồng, hay thời vụ).

Do mức lương tối thiểu theo vùng phản ánh tình hình thực tế của từng khu vực, nên nó sẽ được Chính phủ điều chỉnh hàng năm, vào khoảng tháng 7 và có hiệu lực từ tháng 10 năm đó.

Nhìn chung, mức lương tối thiểu sẽ cao ở khu vực thành thị, và thấp hơn ở những khu vực nông thôn.

Lương cơ bản theo ngành

Lương cơ bản theo ngành chỉ được thiết lập khi Hội đồng lương tối thiểu (中央最低賃金審議会) nhận thấy cần thiết phải đặt ra mức lương tối thiểu cao hơn mức lương cơ bản theo vùng, đối với một số ngành.

Theo Liên đoàn Lao động Nhật Bản, tính đến cuối tháng 01/2021, có 227 mức lương tối thiểu (dành riêng cho ngành) được quy định trên toàn quốc.

Bảng lương cơ bản ở 47 tỉnh thành của Nhật

Vùng Tỉnh Mức lương cơ bản (theo giờ) mới Mức lương cơ bản (theo giờ) cũ
Hokkaido Hokkaido 960 920
Tohoku Aomori 898 853
Iwate 893 854
Miyagi 923 883
Akita 897 853
Yamagata 900 854
Fukushima 900 858
Kanto Ibaraki 953 911
Tochigi 954 913
Gunma 935 895
Saitama 1.028 987
Chiba 1.026 984
Tokyo 1.113 1.072
Kanagawa 1.112 1.071
Chubu Niigata 931 890
Toyama 948 908
Ishikawa 933 891
Fukui 931 888
Yamanashi 938 898
Nagano 948 908
Gifu 950 910
Shizuoka 984 944
Aichi 1.027 986
Kinki (Kansai) Mie 973 933
Shiga 967 927
Kyoto 1.008 968
Osaka 1.064 1.023
Hyogo 1.001 960
Nara 936 896
Wakayama 929 889
Chugoku Tottori 900 854
Shimane 904 857
Okayama 932 892
Hiroshima 970 930
Yamaguchi 928 888
Shikoku Tokushima 896 855
Kagawa 918 878
Ehime 897 853
Kochi 897 853
Kyushu – Okinawa Fukuoka 941 900
Saga 900 853
Nagasaki 898 853
Kumamoto 898 853
Oita 899 854
Miyazaki 897 853
Kagoshima 897 853
Okinawa 896 853
Tiền lương cơ bản trung bình toàn quốc 1.004 961

* Số liệu lấy từ báo cáo (được cập nhật mới nhất) của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật Bản.

Từ bảng trên, có thể thấy mức lương tối thiểu đã tăng từ 39 đến 47 Yên ở mỗi tỉnh. Trong đó, lương cơ bản cao nhất là Tokyo, tiếp theo là Kanagawa, Osaka, Saitama,… Các tỉnh thuộc vùng Kyushu và Tohoku thuộc nhóm áp dụng lương tối thiểu thấp nhất.

Tính lương cơ bản ở Nhật mới nhất

Tính lương cơ bản ở Nhật mới nhất

Cách tính lương cơ bản

Để kiểm tra xem mức lương bạn được nhận có cao hơn lương tối thiểu vùng hay không, hãy sử dụng một trong các cách tính sau đây:

Hệ thống lương theo giờ

Công thức: Lương theo giờ  ≥  lương tối thiểu

Bạn dựa vào bảng phía trên để tự so sánh.

Hệ thống lương theo ngày

Công thức: Mức lương tối thiểu theo vùng × số giờ làm việc hàng ngày = Tiền lương tối thiểu hàng ngày.

Về nguyên tắc, tiền lương thực tế nhận được mỗi ngày của bạn phải nhiều hơn hoặc ít nhất bằng tiền lương tối thiểu hàng ngày (tính theo công thức phía trên).

Hệ thống lương hàng tháng

Công thức: Lương tháng = Lương cơ bản + Các khoản phụ cấp

Lưu ý: Một số khoản phụ cấp sẽ được tính vào lương cơ bản, nhưng một số khác thì không được tính, chẳng hạn như:

  • Tiền thưởng
  • Làm thêm giờ
  • Trợ cấp làm việc vào ngày lễ
  • Trợ cấp đi lại, nhà ở

Để đánh giá xem mức lương hàng tháng bạn được nhận có cao hơn lương tối thiểu vùng hay không, bạn cần quy đổi từ lương tháng sang lương tính theo giờ và đối chiếu với bảng lương vùng để so sánh.

Tham khảo ví dụ tính toán:

Ông A làm việc ở tỉnh Osaka, và đang được hưởng lương tháng như sau:

  • Lương cơ bản: 160.000 Yên
  • Trợ cấp công việc: 20.000 Yên
  • Trợ cấp đi lại: 7.000 Yên
  • Trợ cấp tăng ca: 33.000 Yên

____________________________

Tổng cộng:  220.000 Yên

Số giờ làm việc hàng ngày: 8 giờ

Số ngày làm việc mỗi năm: 250 ngày (sau khi trừ đi các ngày nghỉ)

* Mức lương tối thiểu ở tỉnh Osaka: 1.064 Yên

Đầu tiên, trừ đi các khoản phụ cấp không được tính vào mức lương tối thiểu (trợ cấp đi lại và trợ cấp tăng ca).

220.000 – (7.000 + 33.000) = 180.000 (Yên)

Tiếp theo, quy đổi số tiền này thành lương theo giờ.

(180.000 Yên x 12 tháng) ÷ (8 giờ x 250 ngày) = 1.080 (Yên)

Kết quả trên cho thấy lương giờ của ông A là 1.080 Yên, cao hơn mức lương tối thiểu ở tỉnh Osaka là 1.064 Yên.

Lời kết

Việc trả lương cho nhân viên theo lương tối thiểu là quy định của pháp luật. Do đó, các công ty thường tự động điều chỉnh tiền lương khi có sự thay đổi về lương tối thiểu, mà không cần sửa lại hợp đồng lao động.

Nếu bị phát hiện trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu của vùng, công ty có thể bị phạt đến 500.000 Yên (theo Đạo luật về tiền lương tối thiểu). Và nếu trả thấp hơn lương tối thiểu của ngành, công ty sẽ bị phạt lên tới 300.000 Yên (theo Đạo luật Tiêu chuẩn Lao động).


この記事をシェアする


仕事探しから帰国まで、 専属のコンシェルジュがあなたをサポート。

日本 ネイティブの専属コンシェルジュがあなたを最後までサポートいたします。

Arrow up Circle gradient