Rate this article:
2023.10.23
Chế độ Nenkin là quỹ bảo hiểm lương hưu của Nhật Bản, mà mọi công dân trong độ tuổi từ 20 đến 60 đều có nghĩa vụ đóng, bất kể quốc tịch, nghề nghiệp hay giới tính. Số tiền này được dùng để thanh toán lương hưu hàng tháng cho bạn khi về già (sau 65 tuổi), hoặc hỗ trợ trong trường hợp tai nạn, tử vong.
Nhưng tất nhiên, không phải người lao động ngoại quốc nào cũng có thể lấy vĩnh trú để làm việc ở Nhật cho đến tuổi hưởng Nenkin. Do đó, chính phủ đã đưa ra một số chính sách để người nước ngoài rút tiền nenkin sau khi về nước. Vậy cách tính tiền Nenkin như thế nào? Mời bạn cùng tìm hiểu trong bài viết.
Số tiền Nenkin tối đa được nhận
Trước đây, chính phủ Nhật Bản quy định số tiền nenkin tối đa mà người nước ngoài có thể nhận được sau khi về nước là tiền nenkin đã đóng trong 36 tháng (3 năm). Ngay cả khi bạn đóng nhiều hơn, thì số tiền nhận được cũng chỉ giới hạn ở mức đó.
Tuy nhiên, kể từ tháng 04/2021, luật đã sửa đổi số tiền Nenkin tối đa được hoàn lại là 60 tháng (5 năm). Điều này là do loại hình visa kỹ năng đặc định ra đời, với thời gian lưu trú tối đa lên tới 5 năm, dài hơn diện thực tập sinh trước đây.
Phân biệt lương hưu cơ bản (国民年金) và lương hưu phúc lợi (厚生年金)
Như chúng ta đã biết, có 3 loại quỹ lương hưu ở Nhật, bao gồm:
- Lương hưu quốc gia (国民年金): Tất cả những ai cư trú ở Nhật, trong độ tuổi 20 đến 60, bất kể quốc tịch đều có nghĩa vụ tham gia.
- Lương hưu phúc lợi (厚生年金): Áp dụng thêm cho những nhân viên làm việc tại công ty, xí nghiệp có chế độ bảo hiểm phúc lợi (bảo hiểm xã hội), bên cạnh việc tham gia quỹ lương hưu của nhà nước.
- Lương hưu công vụ (共済年金): Phổ biến với công chức, người làm trong bộ máy nhà nước, giáo viên,…
Trên thực tế, đa phần người Việt ở Nhật đều lưu trú dưới diện du học sinh, thực tập sinh, lao động kỹ năng đặc định, hoặc được người thân bảo lãnh sang. Vậy nên, chúng ta chỉ cần tập trung tìm hiểu kỹ hai loại lương hưu đầu tiên.
Dưới đây là bảng so sánh lương hưu quốc gia và lương hưu phúc lợi:
Lương hưu quốc gia | Lương hưu phúc lợi | |
Đối tượng áp dụng | Công dân từ 20 đến 60 tuổi (người làm việc tự do, nông dân, sinh viên,…) | Nhân viên dưới 70 tuổi được thuê làm việc tại nhà máy, công ty |
Số tiền đóng hàng tháng | Cố định (Năm 2023 là 16,520 Yên/tháng) | Chiếm khoảng 18,3% mức lương hàng tháng |
Trách nhiệm đóng | Tự đóng 100% | Người lao động đóng 50% – Công ty đóng 50% |
Thời gian đóng tối thiểu | 10 năm | 1 tháng |
Hướng dẫn cách tính tiền Nenkin theo luật mới
Đối với chế độ lương hưu cơ bản (quốc gia)
- Công thức tính:
Số tiền hoàn lại = Phí nenkin của năm có tháng cuối cùng đóng bảo hiểm x ½ x Hệ số dùng để tính mức thanh toán |
Trong đó, hệ số dùng để tính mức thanh toán được xác định theo số tháng (khoảng thời gian) bạn đã đóng phí bảo hiểm.
- Bảng tính tiền nenkin trung bình được hoàn nếu tháng gần nhất bạn đóng phí bảo hiểm là từ tháng 04/2023 đến tháng 03/2024
Số tháng đã đóng phí bảo hiểm | Số dùng để tính mức thanh toán | Số tiền hoàn trả |
Từ 6 tháng – dưới 12 tháng | 6 | 49,560 Yên |
Từ 12 tháng – dưới 18 tháng | 12 | 99,120 Yên |
Từ 18 tháng – dưới 24 tháng | 18 | 148,680 Yên |
Từ 24 tháng – dưới 30 tháng | 24 | 198,240 Yên |
Từ 30 tháng – dưới 36 tháng | 30 | 247,800 Yên |
Từ 36 tháng – dưới 42 tháng | 36 | 297,360 Yên |
Từ 42 tháng – dưới 48 tháng | 42 | 346,920 Yên |
Từ 48 tháng – dưới 54 tháng | 48 | 396,480 Yên |
Từ 54 tháng – dưới 60 tháng | 54 | 446,040 Yên |
Từ 60 tháng trở lên | 60 | 495,600 Yên |
(Dữ liệu trích từ trang web chính của cơ quan Nenkin Nhật)
Đối với quỹ lương hưu phúc lợi
- Công thức tính:
Số tiền rút = Tiền lương căn bản trung bình trong thời gian người lao động được bảo hiểm x Tỷ lệ thanh toán (Tỷ lệ phí bảo hiểm x ½ x Hệ số dùng để tính mức phí thanh toán) |
Trong đó,
Mức lương cơ bản là tiền lương hàng tháng trước thuế, và chưa trừ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội của người lao động.
Mức lương cơ bản trung bình trong thời gian bảo hiểm = (A+B)/số tháng trong toàn bộ thời gian bảo hiểm
Với A = mức lương căn bản của các tháng trong thời gian được bảo hiểm trước tháng 4 năm 2003 x 1.3
B là tổng tiền lương và tiền thưởng căn bản hàng tháng trong thời gian bảo hiểm từ sau tháng 4 năm 2003
Tỷ lệ thanh toán là tỷ lệ phí bảo hiểm của tháng 10 năm trước tính từ tháng cuối cùng đóng bảo hiểm (Nếu tháng cuối cùng rơi vào khoảng từ tháng 1 đến tháng 8, thì phí bảo hiểm sẽ được tính vào tháng 10 của năm trước đó; Nếu tháng cuối nằm trong khoảng tháng 9 đến tháng 12, thì tỷ lệ phí bảo hiểm tính vào tháng 10 năm này).
- Bảng tỷ lệ thanh toán
Số tháng đã đóng phí bảo hiểm | Số dùng để tính mức thanh toán | Tỷ lệ thanh toán |
Từ 6 tháng – dưới 12 tháng | 6 | 0.5 |
Từ 12 tháng – dưới 18 tháng | 12 | 1.1 |
Từ 18 tháng – dưới 24 tháng | 18 | 1.6 |
Từ 24 tháng – dưới 30 tháng | 24 | 2.2 |
Từ 30 tháng – dưới 36 tháng | 30 | 2.7 |
Từ 36 tháng – dưới 42 tháng | 36 | 3.3 |
Từ 42 tháng – dưới 48 tháng | 42 | 3.8 |
Từ 48 tháng – dưới 54 tháng | 48 | 4.4 |
Từ 54 tháng – dưới 60 tháng | 54 | 4.9 |
Từ 60 tháng trở lên | 60 | 5.5 |
Lời kết
Bài viết này đã giới thiệu hai công thức tính lương lưu quốc gia và lương hưu phúc lợi ở Nhật. Hy vọng với những thông tin trên, bạn đã xác định được số tiền Nenkin có thể rút của mình. Đừng quên theo dõi thêm những bài viết lần sau tại Minna No Tokugi để được hướng dẫn thủ tục giấy tờ để lấy Nenkin nhé!
仕事探しから帰国まで、 専属のコンシェルジュがあなたをサポート。
日本 ネイティブの専属コンシェルジュがあなたを最後までサポートいたします。
Max
Reny
Mochamad